Phát triển đội ngũ giáo viên dạy nghề theo hướng chuẩn hóa ở các trường cao đẳng du lịch.
24/11/2017
Tóm tắt:
Trong bối cảnh của toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế, để tránh được nguy cơ tụt hậu về kinh tế, sớm thích nghi với môi trường hội nhập, đòi hỏi chúng ta phải nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo, tạo ra nguồn nhân lực chất lượng cao ngang tầm với các nước phát triển và giáo viên chính là nhân tố quan trọng trong việc thực hiện mục tiêu đó. Trong môi trường đại học, cao đẳng, người giáo viên không chỉ đóng vai trò là nhà giáo dục mà còn là một nhà khoa học, nhà cung cấp các dịch vụ xã hội. Thông qua các hoạt động giảng dạy, nghiên cứu khoa học, bồi dưỡng, tự bồi dưỡng, họ đào tạo thế hệ trẻ thành những người công dân vừa có đức, vừa có trình độ kỹ thuật tiên tiến, cung cấp nguồn nhân lực có chất lượng cao cho sự phát triển đất nước. Dù giáo dục hiện đại đã chỉ ra rằng người học là chủ thể trung tâm của quá trình dạy học nhưng vị trí, vai trò của người giáo viên vẫn vô cùng quan trọng, đặc biệt giáo viên dạy nghề ở các trường nghề. Đây là một trong những nhân tố hàng đầu quyết định chất lượng giáo dục, đào tạo.
Từ khóa: Phát triển, giáo viên dạy nghề, chuẩn hóa, du lịch.
1. Đặt vấn đề
Trong bất kỳ xã hội nào người giáo viên (GV) luôn có vị trí, vai trò hết sức quan trọng, bởi vì đây là một nghề đặc biệt mà đối tượng và sản phẩm chính là nhân cách con người thông qua quá trình giáo dục được diễn ra trong môi trường giáo dục mang tính văn hóa, đạo đức rất cao và nhân cách người GV có ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả giáo dục mà chất lượng giáo dục và đào tạo (ĐT) lại phụ thuộc rất lớn vào đội ngũ này. Đảm bảo chất lượng đội ngũ GV là một trong những nhiệm vụ then chốt đã được các cấp, các ngành quan tâm chỉ đạo các trường thực hiện, đồng thời việc nâng cao chất lượng đội ngũ GV là việc làm của từng trường, công tác này giúp cho nhà trường có thể tồn tại trong sự cạnh tranh ngày càng gay gắt và đáp ứng đòi hỏi ngày càng cao về chất lượng ĐT. Chất lượng ĐT muốn đạt hiệu quả cao thì đội ngũ GV nói chung và GV dạy nghề (GVDN) nói riêng phải không ngừng bồi dưỡng nâng cao chuyên môn, phấn đấu toàn diện, thực hiện tốt nhiệm vụ dạy người, dạy nghề theo mục tiêu ĐT đặt ra. Để nâng cao chất lượng ĐT đòi hỏi phải thực hiện đồng bộ các giải pháp, trong đó nhiệm vụ xây dựng đội ngũ GVDN được đặt lên hàng đầu.
2. Nội dung nghiên cứu
2.1. Thực trạng đội ngũ giáo viên dạy nghề theo hướng chuẩn hóa ở các trường cao đẳng du lịch
Đào tạo và bồi dưỡng GV giảng dạy nghề du lịch là một vấn đề khó khăn trong việc ĐT nguồn nhân lực du lịch hiện nay, bởi chưa có một nơi nào ĐTvà bồi dưỡng GV giảng dạy du lịch. Những GV được tuyển vào các cơ sở ĐT học đúng chuyên nghành ở trong nước và nước ngoài có lý luận tốt, được bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm, nhưng lại thiếu kinh nghiệm và kỹ năng nghề nghiệp trong thực tiễn. Những người có kỹ năng, có kinh nghiệm thức tế, nhưng họ lại không có nghiệp vụ sư phạm và không mong muốn giảng dạy tại các trường vì thu nhập thấp hơn ở DoN. Đây là một trong những khó khăn lớn về cơ chế và chính sách thu hút GV giỏi cho các cơ sở ĐT du lịch. Hơn thế, GV của các trường du lịch còn hạn chế về rất nhiều mặt:
Trình độ ngoại ngữ : Với trình độ đạt được và khả năng sử dụng ngoại ngữ còn rất nhiều bất cập, trừ một số GV dạy ngoại ngữ có trình độ C1,B1,B2 (tính theo văn bằng, chứng chỉ) có khả năng ứng dụng tốt ngoại ngữ vào các hoạt động chuyên môn, khai thác, sử dụng tài liệu nước ngoài để nâng cao trình độ ..., số GV còn lại trình độ ngoại ngữ chỉ dừng ở mức "tiếp cận ", không giao tiếp thường xuyên nên ngày càng mai một.
Trình độ kỹ năng nghề: Kỹ năng nghề của GV ở các trường hiện nay đều không rõ ràng và đều không có căn cứ cụ thể để xếp loại trình độ, còn việc so sánh trình độ kỹ năng nghề giữa các GV với nhau cũng chỉ là do đánh giá chủ quan mang tính thừa nhận của bộ môn và giữa GV với nhau và đó chính là khiếm khuyết trong phát triển đội ngũ GVDN.
Năng lực dạy học tích hợp của GV: Đây là vấn đề nan giải đối với các trường, bởi qua khảo sát, hầu hết GV các trường vẫn khá rạch ròi trong việc phân công GV giảng dạy, đó là GV chỉ dạy lý thuyết và GV chỉ dạy thực hành, còn GV có khả năng dạy tích hợp thì rất ít trong khi để giảng dạy được theo phương pháp mô - đun, GV phải giảng dạy cả lý thuyết và thực hành. Do vậy, cần tăng cường ĐT, bồi dưỡng GVDN để họ có đủ khả năng dạy tích hợp.
ĐT và bồi dưỡng đội ngũ GV: Hằng năm, các trường đều tổ chức đánh giá chất lượng các hoạt động của đội ngũ GV. Ngoài ra các trường cũng đã tổ chức Hội giảng từ cấp Bộ môn trở lên, tổ chức tham quan, tìm hiểu công nghệ ở các DoN,… cũng như tổ chức bồi dưỡng thực hành chuyên môn (Lý thuyết nghề và kỹ năng nghề ). Cử GV tham gia các khóa ĐT nâng cao trình độ, tổ chức các hội thảo chuyên đề còn việc bồi dưỡng phương pháp nghiên cứu khoa học rất ít được quan tâm, bồi dưỡng ngoại ngữ, tin học đều bị các trường bỏ qua, không tổ chức, đặc biệt là bồi dưỡng dạy học tích hợp theo NLTH. Vì vậy, cần có những giải pháp nâng cao hiệu quả ĐT, bồi dưỡng mới có thể nâng cao năng lực GV.
2.2. Đề xuất giải pháp phát triển đội ngũ giáo viên dạy nghề theo hướng chuẩn hóa.
Phát triển đội ngũ GVDN theo hướng chuẩn hóa có thể tiến hành theo quy trình gồm các bước như sau:
- Bước 1: Xây dựng chuẩn năng lực GVDN du lịch
Luật Giáo dục đã đưa ra một số tiêu chuẩn đối với GV, còn đối với ngành du lịch, việc tiêu chuẩn hóa đội ngũ GVDN cần phải bổ sung một số tiêu chí sau:
+ Có trình độ ngoại ngữ đạt từ trình độ B trở lên và ngoại ngữ chuyên ngành thuộc phạm vi chuyên môn giảng dạy; Biết sử dụng vi tính văn phòng và các phần mềm ứng dụng như: Windows, Winword, Excel... đồng thời biết sử dụng một số các trang thiết bị văn phòng như: máy Photocopy, máy chiếu Overhead, để phục vụ công tác giảng dạy.
+ Có kinh nghiệm thực tế, kỹ năng thực hành. Ngoài ra, đối với GVDN du lịch cần định hướng chiến lược, mục tiêu ĐT và bồi dưỡng cho hiệu quả. Tuy nhiên, chuẩn nêu trên chưa thể hiện được chuẩn năng lực của GVDN các nghề du lịch. Bởi vậy, cần điều chỉnh, bổ sung chuẩn GVDN cho phù hợp với yêu cầu mới.
- Bước 2: Đánh giá năng lực và nhu cầu ĐT, bồi dưỡng của GVDN
GV các trường du lịch có nhiều trình độ và xuất xứ khác nhau, một số đã qua các lớp bồi dưỡng về chuyên môn cũng như nghiệp vụ sư phạm. Do vậy, để có thể bồi dưỡng GV theo yêu cầu phát triển của nhà trường, đồng thời để thực hiện ĐT đáp ứng nhu cầu DoN, trước hết nhà trường cần tổ chức đánh giá năng lực của từng GV và đối chiếu với yêu cầu đổi mới ĐT của nhà trường. Trên cơ sở đó, lập kế hoạch bồi dưỡng cho phù hợp. Mặt khác, để chuẩn hóa đội ngũ GV, dựa trên chiến lược phát triển của trường, cần rà soát đánh giá lực lượng GV chưa đủ chuẩn để bồi dưỡng những mặt còn yếu hoặc gửi đi ĐT nâng cao trình độ để đạt chuẩn và một số GVDN đầu đàn cần đạt trên chuẩn. Xuất phát từ tiêu chuẩn đánh giá mức độ chuẩn hóa của GV cần tập trung ĐT, bồi dưỡng đội ngũ GV trong ngành du lịch theo các tiêu chí sau:
+ Đào tạo về trình độ chuyên môn ở mức cao hơn: Cao đẳng - Đại học, Cao học - Nghiên cứu sinh cho GV có đủ năng lực về lý luận và kinh nghiệm thực tế của ngành.
+ Trang bị kiến thức sư phạm, đặc biệt là phương pháp giảng dạy, đưa phương pháp giảng dạy của các nước phát triển vào thử nghiệm để từng bước có kế hoạch ứng dụng triển khai sâu rộng.
+ Bồi dưỡng lý luận và thực tiễn cho GV chuyên ngành nhằm nâng cao chất lượng dạy và học, gắn học đi đôi với hành, tránh xa rời thực tế cùng như nâng cao về kỹ năng thực hành, chú trọng đi sâu vào rèn luyện các kỹ năng nghề nghiệp. Thi tay nghề để nâng cấp thành chuyên gia, nghệ nhân đối với các nghề đặc thù như chế biến món ăn, pha chế đồ uống, phục vụ buồng - nhà hàng.
+ Bồi dưỡng trình độ ngoại ngữ nhằm mục tiêu hội nhập với khu vực và quốc tế trong ngành và công nghệ thông tin nhằm áp dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật đưa vào công tác giảng dạy trên các thiết bị đa phương tiện.
- Bước 3: Lập kế hoạch ĐT, bồi dưỡng GVDN
Sau khi đã phân nhóm nhu cầu bồi dưỡng, cần lập kế hoạch ĐT, bồi dưỡng cho từng nhóm trong từng năm học theo từng chuyên đề khác nhau để tổ chức các lớp bồi dưỡng cho phù hợp với tiến độ của kế hoạch dạy học cho từng lớp, từng khóa học của nhà trường và phải phù hợp với nhu cầu bồi dưỡng của từng GV. Kế hoạch cần thể hiện rõ đối tượng cần bồi dưỡng, thời gian, địa điểm, nội dung, yêu cầu và điều kiện để tổ chức các khoá bồi dưỡng. Trong bồi dưỡng GV, việc xác định mục tiêu, nội dung, và hình thức bồi dưỡng các chuyên đề cho họ có ý nghĩa quyết định đến chất lượng của khóa học.
Tổ chức chịu trách nhiệm lập ra kế hoạch thường là phòng giáo vụ và kế hoạch phải bắt đầu được hình thành từ chính nhu cầu của các Khoa, Bộ môn tham gia giảng dạy trực tiếp trong nhà trường. Rất cần có cái nhìn tổng thể, toàn diện, công tác ĐT và bồi dưỡng đội ngũ GVDN qua đó thấy được hoạt động tương tác giữa các bộ phận, nhìn thấy tương lai, có thể ra những quyết định điều chỉnh hoặc điều chỉnh những quyết định trước đó bảo đảm cho công tác này hướng vào mục tiêu đã định. Phải có tầm nhìn xa, xuất phát từ yêu cầu nhiệm vụ giáo dục - đào tạo và thực trạng của đội ngũ nàyđể xây dựng và thực hiện quy hoạch tổng thể và quy hoạch tạo nguồn, xây dựng quy hoạch, kế hoạch tổng thể dài hạn kết hợp với kế hoạch hàng năm bảo đảm cho công tác ĐT và bồi dưỡng đáp ứng được cả nhiệm vụ trước mắt và lâu dài.
- Bước 4: Tổ chức triển khai các khóa ĐT, bồi dưỡng theo kế hoạch
Thông thường, Phòng giáo vụ, các Khoa và Bộ môn được giao trách nhiệm triển khai các khóa bồi dưỡng GV của trường. Tổ chức triển khai các khoá ĐT, bồi dưỡng gồm các công việc sau:
+ Ra quyết định cử GVDN tham gia từng khoá bồi dưỡng hoặc gửi đi ĐT nâng cao trình độ; Chuẩn bị các nguồn lực để thực hiện kế hoạch bồi dưỡng như: tài chính, cơ sở vật chất, trang thiết bị cần thiết cho các khóa bồi dưỡng.
+ Liên hệ với các Viện khoa học giáo dục, các trường du lịch, các trường khác để mời GV tham gia giảng dạy.
Cùng với nhiệm vụ ĐT thì bồi dưỡng đội ngũ GVDN cũng là một nhiệm vụ quan trọng trong phát triển đội ngũ và là quyền của nhà giáo, được ĐT nâng cao trình độ, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ. Nội dung bồi dưỡng cho GV cần tập trung vào các vấn đề sau:
+ Bồi dưỡng những vấn đề phát triển mới của CTĐT; bổ sung tri thức mới cho những ngành cần thiết như cập nhật những vấn đề mới về chủ trương, chính sách, pháp luật. Bồi dưỡng chuyên môn, là bồi dưỡng cho từng loại hình GV những kiến thức chuyên môn theo chuyên ngành. Căn cứ vào nội dung bồi dưỡng có thể tổ chức cấp trường, mời các chuyên gia về các lĩnh vực với các hình thức: Hội thảo chuyên đề, xêmina khoa học, thông tin khoa học, tập huấn hàng năm.
+ Tổ chức hội thảo cấp khoa, sinh hoạt tổ chuyên môn và GVDN cần tự học, tự bồi dưỡng...
- Bước 5: Chỉ đạo và giám sát việc thực hiện các khóa bồi dưỡng
Để việc bồi dưỡng GVDN được thực hiện đúng mục đích, Hiệu trưởng cần theo dõi, chỉ đạo sát sao và thường xuyên giám sát để việc thực hiện các khóa bồi dưỡng GVDN được thực hiện công khai, minh bạch, đúng quy trình, đạt kết quả tốt và đảm bảo tiến độ theo kế hoạch đã đề ra.
- Bước 6: Tổng kết, đánh giá các khoá bồi dưỡng, ĐT
Tổ chức tổng kết, đánh giá kết quả của các khóa ĐT và bồi dưỡng để rút kinh nghiệm cho các khoá học sau.
3. Kết luận
Phát triển đội ngũ GVDN tại trường Cao đẳng là một trong những nhiệm vụ chủ yếu, có tầm quan trọng hàng đầu, có ý nghĩa quyết định trong chiến lược phát triển của nhà trường trong tương lai, nhằm đạt tới mục tiêu ĐT nguồn nhân lực phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước. Điều đó cho thấy vấn đề phát triển đội ngũ GVDN ở các trường trong giai đoạn hiện nay là vấn đề có tính cấp thiết và là hướng đi đúng với định hướng đổi mới giáo dục và phù hợp với yêu cầu đổi mới giáo dục theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa và đây chính là khâu then chốt nhằm thực hiện đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục đại học, cao đẳng trong giai đoạn hiện nay.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch (2011), Quy hoạch phát triển nhân lực ngành Du lịch giai đoạn 2011-2020, Ban hành theo Quyết định số 3066/QĐ-BVHTTDL ngày 29/9/2011 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa,Thể thao và Du lịch.
2.Nguyễn Thùy Dung (2005), “Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực theo năng lực cần thiết – một phương pháp mới nâng cao năng lực giảng dạy cho giáo viên”, Tạp chí Kinh tế Phát triển, (102), Hà Nội.
3. Nguyễn Minh Đường – Phan Văn Kha (2010), “ Đào tạo nhân lực đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa – hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường – toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế”, Chương trình KHCN cấp nhà nước KX – 05 đề tài KX – 05 – 10, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội.
4. Nguyễn Văn Lâm (2014), “ Chức năng của giảng viên các trường đại học, cao đẳng Việt Nam trong bối cảnh đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục – đào tạo”, Tạp chí Giáo dục số 345, trang 9 – 11.
5. John Daneil and Goran Hultin (2002), “Technical and Vocational Education and Training for the Twenty-first Century”, UNESCO and ILO Recommendations, Geneva.
Bài: TS. Trần Văn Long - Trưởng Khoa Ngoại ngữ du lịch